UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa ban hành Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022.
Cán bộ Trung tâm Hành chính công huyện Thạch Hà hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công
Kế hoạch nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số, tích hợp đồng bộ và kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, tạo nền tảng phát triển bền vững chính quyền số; gắn chuyển đổi số với hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính, đồng thời bảo đảm an toàn thông tin mạng; từng bước xây dựng đô thị thông minh và kinh tế số.
Mục tiêu cụ thể:
100% thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
100% hồ sơ TTHC tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh; trên 50% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 (không bao gồm dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn).
50 - 70% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 40 - 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30-50% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ văn bản mật và tối mật) của cấp tỉnh, cấp huyện; 95% của cấp xã được trao đổi trực tuyến trong nội bộ và giữa các cơ quan với nhau, tiến tới không chuyển văn bản giấy.
20 - 30% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý (trừ hoạt động kiểm tra hoặc thông tin tư liệu của hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
100% CQNN cấp tỉnh, cấp huyện, 80% CQNN cấp xã cung cấp đầy đủ các thông tin và đẩy mạnh hoạt động giám sát việc công khai, minh bạch trên Cổng/Trang TTĐT theo Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh ban hành danh mục thông tin công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, nhằm bảo đảm quyền và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp.
100% các sở, ban, ngành kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quản lý ngành qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP; hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh.
Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã.
Triển khai thí điểm một số dịch vụ số (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh - trật tự, du lịch…).
Bảo đảm an toàn thông tin: tối thiểu 70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; 100% người đứng đầu và 50% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan Nhà nước được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin; 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em được tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn; 100% cán bộ chuyên trách CNTT cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin; hoàn thiện hệ thống giám sát và bảo vệ theo mô hình 4 lớp; triển khai SOC.
|
Kế hoạch Phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng năm 2022 tập trung vào 7 nhóm nhiệm vụ.
Theo đó, nhóm nhiệm vụ hoàn thiện quy chế, quy định pháp lý tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách ứng dụng CNTT và ban hành các văn bản hướng dẫn về phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số theo hướng bền vững. Tổ chức quán triệt, phổ biến, chỉ đạo và thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh, phiên bản 2.0; định hướng phát triển Chính quyền số; lồng ghép xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện hàng năm, có kiểm tra, đánh giá kết quả và vai trò của người đứng đầu. Đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kịp thời xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
Nhóm nhiệm vụ phát triển hạ tầng số sẽ triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II toàn tỉnh, bảo đảm hạ tầng kết nối liên thông, trao đổi văn bản, tài liệu của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên môi trường mạng; đẩy mạnh chuyển đổi mạng Internet từ giao thức IPv4 sang IPv6. Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã, cho phép kết nối với các hệ thống hội họp đa phương tiện đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành hiệu quả, tiết kiệm. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ trong các ngành, các cấp.
Nhóm nhiệm vụ phát triển các nền tảng, hệ thống sẽ triển khai ứng dụng hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP) bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử theo hướng Chính phủ số. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ chức kết nối liên thông hệ thống dữ liệu của các ngành Bảo hiểm xã hội, Tư pháp, LĐ-TB&XH, GTVT... vào nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh.
Nhóm nhiệm vụ phát triển dữ liệu tập trung phát triển các dữ liệu, hình thành các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trong đó bám sát định hướng phát triển các dữ liệu, cơ sở dữ liệu theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Chú trọng phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp; từng bước kết nối liên thông, hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu mở theo định hướng tại Quyết định số 942/QĐ-TTg và quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp một lần khai báo được sử dụng trọn đời, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Nhóm nhiệm vụ phát triển các ứng dụng, dịch vụ gồm 2 nội dung: ứng dụng, dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Trong nội dung ứng dụng, dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, sẽ tiếp tục mở rộng ứng dụng chữ ký số chuyên dùng, điều hành tác nghiệp trực tuyến và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, nhất là đối với cấp huyện, cấp xã. Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đồng bộ trong cấp ủy, chính quyền các cấp, bao gồm số hóa hồ sơ, văn bản, tài liệu, mọi quy trình nghiệp vụ và giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức với người dân, doanh nghiệp. Thực hiện các chế độ báo cáo (báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội…), giám sát tiến độ công việc, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của tỉnh được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia. Tổ chức thực hiện Kế hoạch số hóa tài liệu tại lưu trữ lịch sử tỉnh giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn tỉnh. Triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực quan trọng: Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Xây dựng,…
Với nội dung ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp, triển khai ứng dụng các giải pháp hỗ trợ quản lý giao thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt... Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4, kết hợp thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch thông tin. Nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng nhu cầu người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước tham gia vào phát triển kinh tế số.
Nhóm nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin sẽ tăng cường trang thiết bị và giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc, đặc biệt là các hệ thống cung cấp thông tin và Dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp. Triển khai hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia. Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh. Triển khai việc thực thi xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên rà soát, cập nhật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Định kỳ, đột xuất thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định. Tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn, rà quét bảo đảm an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị.
Nhóm nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực sẽ tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, chính quyền số, đô thị thông minh và an toàn thông tin mạng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, giám đốc CNTT ở các CQNN để đáp ứng yêu cầu và điều kiện thực tế về triển khai ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số. Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn chuyên sâu về an toàn thông tin, ứng cứu sự cố an ninh mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT cấp tỉnh, cấp huyện. Đào tạo chuyên sâu về chuyển đổi số cho CIO và chuyên trách CNTT. Tăng cường hợp tác trong, ngoài tỉnh và hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực CNTT, tạo điều kiện cho giáo viên, chuyên gia, CBCCVC về CNTT có điều kiện nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về CNTT.
Các giải pháp tập trung thực hiện là đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tăng cường thử nghiệm áp dụng các mô hình và giải pháp công nghệ mới; thu hút nguồn lực đầu tư phát triển CNTT...